Câu 1: Giải thích đúng˗ sai và vẽ đồ thị minh họa (1,5 điểm)

    1. Trong nền kinh tế mở, vốn luân chuyển tự do, khi chính phủ giảm thuế thu nhập nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ổn định giá cả để kiểm soát lạm phát, thì Ngân hàng Trung ương không nên can thiệp vào thị trường ngoại hối.
    2. Từ ngày 1/5/2012 Chính phủ Việt Nam quyết định tăng mức lương tối thiểu cho lĩnh vực hành chính sự nghiệp từ 830.000đ/tháng lên 1.050.000đ/tháng, điều này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng có nguy cơ làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân.
    3. Có ý kiến cho rằng việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khống chế trần lãi suất cho vay 15% đã buộc các ngân hàng thương mại phải giảm lãi suất cho vay, điều này đã giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí qua đó góp phần kiềm chế lạm pháp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

 

Câu 2: (1,5 điểm)

Giả định nền kinh tế Việt Nam đang đặt trạng thái cân bằng có mức sản lượng thực tế bằng sản lượng tiềm năng. Do giá xăng dầu trên thế giới tăng mạnh đã làm cho giá xăng dầu của Việt Nam liên tục tăng cao.

  1. Nếu các nhà hoạch định chính sách quyết định không can thiệt vào nền kinh tế, thì sự kiện này ảnh hưởng như thế nào đến giá cả, sản lượng và công ăn việc làm của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Vận dụng mô hình AD ˗ AS để phân tích và minh họa.
  2. Nếu các nhà hoạch định chính sách quyết định can thiệt nhằm ổn định giá cả để kiểm soát lạm phát. Chính phủ có thể đưa ra các giải pháp đối phó như thế nào? Cho biết ưu ˗ nhược điểm của mỗi giải pháp.

 

Câu 3. (2 điểm)

Thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ được cho bởi các thông số sau:

       C = 270 + 0,7.(Y ˗ T)               I = 388 ˗ 10.i              G = 290               EX = 250

       MPM = 0,25            T = 15 + 0,25.Y              MD = 0,2.Y ˗ 10.i           MS = 400          P = 2

 

  1. Xây dựng phương trình đường IS và LM, xác định mức lãi suất và sản lượng cân bằng.
  2. Hiện tại các doanh nghiệp của Việt Nam đang rơi vào tình trạng sản xuất đình đốn do lượng hàng tồn kho quá cao, tức đầu tư đang trong tình trạng rất kém nhạy cảm với lãi suất, cộng với lòng tin vào triển vọng phát triển kinh tế của các doanh nghiệp giảm sút nên hàm đầu tư trở thành I = 200 ˗ 2.i, điều này đã ảnh hưởng như thế nào đến lãi suất, sản lượng cân bằng và công ăn việc làm của Việt Nam. Mô tả sự thay đổi này trên đồ thị. Trên giác độ là nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, với tình trạng như trên theo anh (hay chị) những giải pháp cơ bản nào để cứu các doanh nghiệp Việt Nam thoát khỏi tình trạng sản xuất đình đốn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam phát triển.